USS Norfolk (DL-1)

USS Norfolk (DL-1) vào giữa thập niên 1960
Khái quát lớp tàu
Tên gọi lớp Norfolk
Lớp trước lớp Gearing
Lớp sau lớp Mitscher
Thời gian hoạt động 1953- 1970
Chế tạo 1
Nghỉ hưu 1
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Norfolk (DL-1)
Đặt tên theo Norfolk, Virginia
Xưởng đóng tàu New York Shipbuilding Corporation
Đặt lườn 1 tháng 9, 1949
Hạ thủy 29 tháng 12, 1951
Nhập biên chế 4 tháng 3, 1953
Xuất biên chế 15 tháng 1, 1970
Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1973
Số phận Bán để tháo dỡ, 22 tháng 8, 1974
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Soái hạm khu trục
Trọng tải choán nước 5.600 tấn Anh (5.690 t)
Chiều dài 540 ft (160 m)
Sườn ngang 54 ft (16 m)
Mớn nước 26 ft (7,9 m)
Công suất lắp đặt 80.000 bhp (60.000 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 32 kn (59 km/h; 37 mph)
Tầm xa 6.000 nmi (11.000 km; 6.900 mi) ở tốc độ 20 kn (37 km/h; 23 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 42 sĩ quan
  • 504 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
Vũ khí

USS Norfolk (DL-1) là một soái hạm khu trục hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư được đặt cái tên này, nhưng chỉ là chiếc thứ hai được cho nhập biên chế, vốn được đặt theo tên thành phố Norfolk, Virginia.[3] Nguyên dự định là chiếc đầu tiên của một lớp tàu tuần dương chống tàu ngầm, chi phí quá tốn kém đã khiến chỉ có một chiếc được chế tạo, và nó chủ yếu phục vụ vào việc thử nghiệm những chiến thuật và vũ khí chống tàu ngầm mới. Norfolk xuất biên chế vào năm 1970 và bị bán để tháo dỡ vào năm 1974.

  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NavEncyclo
  2. ^ Blackman 1970, tr. 434
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS

Developed by StudentB